Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

30-08-2015 00:00 Lượt xem: 16,281
Ngày 08/6/2015, Lãnh đạo Học viện đã ký Quyết định số 529/QĐ – HVQLGD về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Hướng dẫn này áp dụng cho đào tạo đại học hệ chính quy từ khóa 8 trở về sau.

Ngày 08/6/2015, Lãnh đạo Học viện đã ký Quyết định số 529/QĐ – HVQLGD về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Hướng dẫn này áp dụng cho đào tạo đại học hệ chính quy từ khóa 8 trở về sau.

Toàn văn Hướng dẫn:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Hướng dẫn thực hiện Quy chế này quy định đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.

2.  Hướng dẫn thực hiện Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học của Học viện, thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ.

Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần

1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương trình) cần thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của sinh viên khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.

2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính – ngành phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp với khối lượng không dưới 120 tín chỉ đối với khóa đại học 4 năm.

3. Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thực hành, thực tập phục vụ học phần.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần  được ký hiệu bằng một mã số riêng do Học viện quy định.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Học viện nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành,  để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Số tiết, số giờ cụ thể đối với từng học phần được quy định trong chương trình đào tạo từng ngành do Giám đốc Học viện ban hành.

4. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy của Học viện được tính từ 7 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Phòng Đào tạo sắp xếp thời khóa biểu học tập hằng ngày cho các lớp.

Thời gian học tập được quy định như sau:

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ . A+, A, B+, B, C+, C, D+, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A+, A, B+, B, C+, C, D+, D  mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Học viện tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.

a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình đào tạo, được quy định là 4 năm học đối với đào tạo đại học hệ chính quy của Học viện.

b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Giám đốc Học viện xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. Sinh viên đăng ký học kỳ phụ trên cơ sở tự nguyện.

Thời gian biểu tiến hành các hoạt động học tập giảng dạy và lịch tổ chức đánh giá trong mỗi học kỳ, các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết được quy định trong kế hoạch học tập chung do Giám đốc Học viện ban hằng năm.

2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Giám đốc Học viện dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình: bao gồm thời gian thiết kế cho chương trình được quy định tại khoản 1 của điều này, cộng với 4 học kỳ.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Điều 7. Đăng ký nhập học

1. Khi đăng ký vào học tại Học viện, sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên của Học viện lưu trữ, quản lý.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng Đào tạo trình Giám đốc Học viện ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Học viện và cấp cho họ:

a) Thẻ sinh viên;

b) Sổ đăng ký học tập;

c) Phiếu nhận cố vấn học tập.

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

4. Sinh viên nhập học phải được Học viện cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo

Những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được Học viện sắp xếp vào học các chương trình (ngành đào tạo) đã đăng ký dự thi, tuyển.

Điều 9. Tổ chức lớp học phần và điều kiện mở lớp

Lớp học phần là lớp của các sinh viên đăng ký cùng một học phần, có thời khóa biểu của học phần trong cùng một học kỳ. Mỗi lớp học phần có một mã số riêng. Số lượng sinh viên của một lớp học phần được giới hạn bởi sức chứa của phòng học lý thuyết/phòng thực hành hoặc được sắp xếp theo các yêu cầu riêng đặc thù của học phần.

  • Số lượng tối thiểu để xem xét mở lớp học phần trong học kỳ đối với các môn học lý thuyết là:

+ Ít nhất 50 có sinh viên đăng ký.

+ Trong trường hợp không đủ 50 sinh viên đăng ký, trên cơ sở đề nghị của Khoa, Học viện sẽ xem xét để mở các lớp có sĩ số dưới 50 sinh viên.

  • Số lượng tối thiểu để xem xét mở lớp học phần trong học kỳ đối với các môn học thực hành là:

+ Ít nhất 30 sinh viên đăng ký.

+ Trong trường hợp không đủ 30 sinh viên đăng ký, trên cơ sở đề nghị của Khoa, Học viện sẽ xem xét để mở các lớp có sĩ số dưới 30 sinh viên.

Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp, lớp học không tổ chức được thì sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

– Đối với các ngành có số lượng sinh viên ít hơn 30 sinh viên, lớp học được tổ chức bắt buộc cho tất cả sinh viên của lớp.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

1. Đầu mỗi năm học, Học viện phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với Phòng Đào tạo của Học viện.

a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng;

b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;

c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

d) Trong một số trường hợp đặc biệt, sinh viên học theo chương trình được Phòng Đào tạo xếp trước, sinh viên thuộc đối tượng này có thể xin rút bớt học phần được sắp xếp theo thủ tục quy định ở điều 11.

đ) Đăng ký học thêm các học phần ngoài chương trình đào tạo của ngành sinh viên đang theo học.

– Hai tuần đầu học kỳ chính sinh viên được phép đăng ký thêm các học phần không có trong chương trình đào tạo của ngành mà sinh viên đang theo học để mở rộng kiến thức và kỹ năng cho riêng mình. Điều kiện để sinh viên đăng ký thêm:

+ Sinh viên viết đơn gửi Phòng Đào tạo

+ Không vi phạm khoản 3, 4 điều 10 của Hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

+ Trình giấy “Giới thiệu vào lớp” cho giảng viên phụ trách lớp để điền tên vào danh sách lớp.

– Các sinh viên đăng ký học thêm các học phần không được qui định trong chương trình đào tạo phải tuân thủ các qui định học tập và nộp học phí theo qui định của Học viện. Điểm học phần và số tín chỉ của các học phần này không được tính vào điểm trung bình chung tích lũy và số tín chỉ tích lũy để đạt được văn bằng tốt nghiệp của ngành mà sinh viên đang theo học. Kết quả học tập của các môn học này nếu đạt từ 5,0 điểm (thang điểm 10) trở lên sẽ được in trong bảng điểm tốt nghiệp của sinh viên.

3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

6. Phòng Đào tạo của Học viện chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ bằng phiếu đăng ký học tập hoặc đăng ký trực tiếp qua mạng bằng phần mềm quản lý đào tạo. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng Đào tạo của Học viện lưu giữ.

 

 

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 1 tuần kể từ đầu học kỳ phụ. Thời hạn tối đa được rút bớt học phần đăng ký là 01 tuần. Nếu được chấp thuận, sinh viên sẽ được hủy kết quả đăng ký của các học phần xin rút. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học, nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F (xem Điều 22).

2. Điều kiện xin rút bớt các học phần đã đăng ký

a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi Phòng Đào tạo của Học viện

b) Không vi phạm khoản 3 điều 10 của  Hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

– Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy báo của phòng Đào tạo.

Điều 12. Đăng ký học lại, học cải thiện kết quả

1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A+, A, B+, B, C+, C, D+, D

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D+, D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

4. Sinh viên đăng ký học lại phải nộp học phí theo quy định của Học viện

Điều 13. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học phải viết đơn xin phép gửi Trưởng khoa, trong quá trình thi phải viết đơn xin phép gửi Trưởng phòng Đào tạo, trong vòng một tuần kể từ ngày nghỉ ốm, kèm theo giấy chứng nhận của Trạm y tế Học viện, hoặc của bệnh viện tuyến huyện trở lên.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:

Xếp hạng năm đào tạo Khối lượng kiến thức tích lũy
Sinh viên năm thứ nhất Dưới ¼ khối lượng kiến thức quy định cho chương trình đào tạo
Sinh viên năm thứ hai Từ ¼ đến dưới ½ khối lượng kiến thức quy định cho chương trình đào tạo
Sinh viên năm thứ ba Từ ½ đến dưới ¾ khối lượng kiến thức quy định cho chương trình đào tạo
Sinh viên năm thứ tư Từ ¾ trở lên khối lượng kiến thức quy định cho chương trình đào tạo

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau (xem cách tính ở Điều 23):

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

Điều 15. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Giám đốc Học viện (qua Phòng Đào tạo) xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;

c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở Học viện, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của  Hướng dẫn thực hiện Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại Học viện, phải viết đơn gửi Giám đốc Học viện (thông qua Phòng Đào tạo) ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới, kèm theo giấy xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ đối với trường hợp được điều động vào các lực lượng vũ trang; xác nhận của chính quyền địa phương là không vi phạm pháp luật trong thời gian nghỉ học tạm thời đối với các trường hợp còn lại.

Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên một trong ba điều kiện sau, nhưng không quá 2 lần liên tiếp:

a) Điểm trung bình chung tính lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khóa;

b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;

c) Tổng số tín chỉ các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khóa học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.

2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Bị cảnh báo kết quả học tập vượt quá 2 lần liên tiếp;

b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại Học viện quy định tại khoản 3 Điều 6 của  Hướng dẫn thực hiện Quy chế này;

c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Hướng dẫn thực hiện Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xóa tên khỏi danh sách sinh viên của Học viện.

3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Học viện phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp Học viện có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Giám đốc Học viện xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1. Học cùng lúc hai chương trình là dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên học chương trình thứ hai phải nộp học phí đối với các chương trình được miễn học phí.

Điều 18. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c) Được sự đồng ý của Giám đốc (hoặc Hiệu trưởng)  trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;

d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào Học viện hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường:

a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của Học viện;

b) Giám đốc Học viện xem xét quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và của Học viện.

Chương III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

 

Điều 19. Đánh giá học phần

Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) được tính như sau:

  1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành hoặc cả lý thuyết, thực hành và thảo luận:

Điểm học phần = 0,1 x ĐCC + 0,2 x ĐTX + 0,7 x ĐKT

Trong đó:

+ ĐCC: Điểm chuyên cần.

+ ĐTX: Điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành , điểm kiểm tra giữa học phần; điểm tiểu luận.

+ ĐKT: Điểm thi kết thúc học phần, bài tập lớn.

Hình thức đánh giá điểm quá trình học tập và các loại điểm bộ phận được quy định trong đề cương chi tiết học phần do Giám đốc Học viện ban hành.

– Nếu sinh viên vắng mặt trên lớp quá 20% số tiết của học phần sẽ không được dự thi kết thúc học phần, (phải nhận điểm F là điểm học phần để tính vào điểm trung bình chung từng học kỳ) và phải đăng ký học lại học phần đó hoặc đổi sang học phần khác (đối với học phần tự chọn).

  1. Đối với các học phần làm đồ án môn học, bài tập lớn, tiểu luận:

Điểm học phần = 0,3 x ĐQT + 0,7 x ĐKT

Trong đó:

ĐQT: Điểm quá trình (ý thức thái độ, chuyên cần…) thực hiện đồ án môn học, tiểu luận

ĐKT: Điểm chấm hoặc bảo vệ đồ án, tiểu luận

  1. Đối với các học phần thực hành

Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

  1. Đối với các học phần thực tập

Điểm học phần = 0,3 x ĐQT + 0,7 x ĐKT

ĐQT: Điểm quá trình thực tập (ý thức thái độ, chuyên cần…)

ĐKT: Điểm chấm hoặc bảo vệ báo cáo thực tập

5. Điểm chuyên cần, điểm thường xuyên, điểm quá trình và điểm kiểm tra được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn làm tròn đến 0,5.

6. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp đánh giá điểm chuyên cần, điểm thường xuyên, điểm quá trình.

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Cuối mỗi học kỳ, Học viện tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.

2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ.

Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình.Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Giám đôc Học viện.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi cho từng học phần được quy định trong chương trình đào tạo do Giám đốc Học viện ban hành.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận hoặc bài tập lớn (thay thế cho thi kết thúc học phần) phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Việc chấm thi thực hiện tại phòng chấm thi của Học viện, giảng viên tuyệt đối không được phép mang bài thi, tiểu luận, bài tập lớn ra khỏi phòng chấm thi. Sau khi chấm xong phải bàn giao cho phòng Đảm bảo chất lượng giáo dục lưu trữ ít nhất hai năm kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.

5.Các điểm học phần (điểm chuyên cần, điểm thường xuyên, điểm quá trình) giảng viên trực tiếp giảng dạy phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của Học viện có chữ ký của giảng viên giảng dạy và làm thành 03 bản. Giảng viên giảng dạy chuyển 01 bản cho Khoa (chuyên ngành), 01 bản gửi về Phòng Đảm bảo chất lượng giáo dục và 01 bản gửi về Phòng Đào tạo của Học viện, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc học phần.

Các điểm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của Học viện, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi. Điểm thi kết thúc học phần làm thành 03 bản, 01 bản lưu tại Phòng Đảm bảo chất lượng giáo dục, Phòng Đảm bảo chất lượng giáo dục gửi 01 bản về Khoa (chuyên ngành) và 01 bản gửi về phòng Đào tạo của Học viện, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

6. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).

7. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được Trưởng  phòng Đào tạo cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ.

Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến 0,5.

2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng quy định tại điều 19 của Hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

Xếp loại Điểm số

 

(Thang điểm 10)

Điểm chữ

 

(Thang điểm 4)

Điểm số

 

(Thang điểm 4)

Đạt Giỏi Từ 9,0 đến 10 A+ 4,0
Từ 8,5 đến 8,9 A 3,7
Khá Từ 7,8 đến 8,4 B+ 3,5
Từ 7,0 đến 7,7 B 3,0
Trung bình Từ 6,3 đến 6,9 C+ 2,5
Từ 5,5 đến 6,2 C 2,0
Trung bình yếu Từ 4,8 đến 5,4 D+ 1,5
Từ 4,0 đến 4,7 D 1,0
Không đạt Kém Dưới 4,0 F 0

– Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:

I: Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

X: Chưa nhận được kết quả thi.

– Đối với những học phần được Học viện cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

3. Việc xếp loại các mức điểm A +, A, B+, B, C+, C, D+ ,D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng được Trưởng khoa cho phép (trong thời gian học) Trưởng phòng Đào tạo cho phép (trong thời gian thi);

b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được Trưởng phòng Đào tạo chấp thuận.

Trừ các Trường hợp đặc biệt do Học viện quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của Học viện chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.

7. Ký hiệu R được áp dụng cho các Trường hợp sau:

a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A +, A, B+, B, C+, C, D+, D, F trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

8. Đối với các học phần Giáo dục thể chất

Quy định cách tính điểm: Sinh viên đạt điểm học phần từ 5 điểm trở lên (tính theo thang điểm 10) được xếp loại đạt, đã tích lũy được học phần. Các sinh viên có điểm học phần dưới 5 sẽ phải đăng ký lại học phần.

9. Đối với học phần Giáo dục Quốc phòng – An ninh

– Điều kiện thi, số lần thi kết thúc học phần: Thực hiện theo Điều 12 của Quy định Tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục Quốc phòng – An ninh ( Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2012/TT – BGD ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

– Điều kiện cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh: Thực hiện theo Điều 13 của Quy định Tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục Quốc phòng – An ninh (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2012/TT – BGD ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số theo thang điểm 4 (xem điều 22):

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

 

Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

 

Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp

1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

a) Làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định cụ thể về tiêu chuẩn làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.

2. Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp; Hình thức và thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; Hình thức chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của Bộ môn và Khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được Học viện quy định trong văn bản riêng.

3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho  khảo sát, điều tra để sinh viên hoàn thành đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp, Học viện có thể bố trí thời gian làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khóa.

Điều 25. Đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp

1.  Tùy theo từng chương trình, Giám đốc Học viện quy định cách thức đánh giá đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Việc đánh giá mỗi đỗ án, khóa luận tốt nghiệp phải do ít nhất 2 giảng viên đảm nhiệm.

2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điều 26. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Sinh viên  được Học viện xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương trình đào tạo được quy định tại điều 2 của Hướng dẫn thực hiện Quy chế này;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Giám đốc Học viện quy định;

đ) Có chứng chỉ giáo dục Quốc phòng – An ninh và hoàn thành học phần Giáo dục thể chất.

e) Có đơn gửi Phòng Đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế khóa học.

2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Hội đồng xét tốt nghiệp do Giám đốc Học viện hoặc Phó Giám đốc Học viện được Giám đốc Học viện uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác  Học sinh, Sinh viên.

3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Giám đốc Học viện ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

 

 

 

Điều 27. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:

a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b) Loại giỏi:  Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Loại khá:  Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 26 của Hướng dẫn thực hiện Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.

5. Sinh viên còn nợ Chứng chỉ Giáo dục Quốc phòng – An ninh và Giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về Học viện trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của Học viện. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

 

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 28. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

 

Chương VI

NHỮNG ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 29. Khen thưởng

Sinh viên đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện được Học viện ghi nhận và xét khen thưởng. Điều kiện và hình thức xét khen thưởng căn cứ theo Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và các quy định của Học viện.

Điều 30. Học bổng

Học bổng bao gồm: Học bổng khuyến khích học tập, học bổng chính sách và học bổng tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Việc thực hiện chế độ học bổng khuyến khích học tập và học bổng chính sách cho sinh viên căn cứ theo các quy định hiện hành. Việc xét học bổng tài trợ thực hiện theo những điều kiện và quy trình riêng.

Điều 31. Học phí

1.  Sinh viên thuộc diện nộp học phí có nghĩa vụ nộp học phí theo học kỳ dựa trên số học phần được bố trí học trong học kỳ, số tín chỉ của mỗi học phần, mức học phí/1 tín chỉ. Học phí sinh viên phải nộp do Phòng Kế hoạch Tài chính thông báo.

2. Sinh viên thuộc diện nộp học phí có nghĩa vụ nộp đầy đủ học phí đúng thời hạn quy định. Những sinh viên không đóng học phí đúng hạn sẽ không được đăng ký học tập ở kỳ sau.

3. Sinh viên thuộc diện được xét miễn hoặc giảm học phí theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải làm hồ sơ xin miễn giảm nộp đúng hạn cho Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên để Học viện ra quyết định miễn giảm. Riêng học kỳ phụ và sinh viên phải học lại Học viện không xét miễn giảm học phí.

Điều 32. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên tự ý bỏ học

Sinh viên không đăng ký học tập, nếu không có lí do chính đáng sẽ được xem là tự ý bỏ học và phải chịu xử lý bằng một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo hoặc xóa tên khỏi danh sách

Điều 33. Bảo hiểm y tế

Để đảm bảo quyền lợi và điều kiện học tập của sinh viên. Học viên yêu cầu tất cả sinh viên đều phải có thẻ Bảo hiểm y tế,. Bảo hiểm thân thể theo quy định hiện hành

Điều 34. Điều khoản thi hành

Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ được áp dụng cho các khóa đào tạo đại học thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ từ năm học 2014 -2015 trở về sau. Trong quá trình thực hiện, những vướng mắc phát sinh cần được phản ánh kịp thời về Phòng Đào tạo để trình Giám đốc xem xét quyết định, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.